Lựa chọn mô hình thủy lực
Hydrograph translation approach = Áp dụng cho chuyển đổi biểu đồ thủy văn
Assumes linearity = Giả thiết là tuyến tính
Assumes the duration of direct runoff is always the same for uniform-intensity storms of the same duration, regardless of the intensity = Giả thiết trong suốt thời gian xảy ra dòng chảy mặt, dòng chảy có cường độ như nhau trên mọi điểm của lưu vực
Cannot have looped networks = Không thể mô phỏng mạng lưới vòng
Cannot have backwater effects = Không thể tính đến ảnh hưởng của dềnh nước
Pressure-flow conditions are not correctly modeled = Trong điều kiện dòng chảy có áp, mô hình cho kết quả không đúng
Branched or looped networks = Mạng lưới nhánh và vòng
Backwater due to tidal or non-tidal conditions = Có tính đến ảnh hưởng của dềnh nước dưới tác động của triều cường
Free-surface flow = Dòng chảy không áp
Pressure flow or surcharge = Dòng chảy có áp và chảy ngập
Flow reversals = Dòng chảy ngược (dòng chảy ngược với hướng dốc của cống)
Với đặc tính của từng mô hình, cho thấy mô hình Dynamic wave là giải quyết được nhiều nhất các vấn đề của dòng chảy thực tế, cho nên khi lựa chọn mô hình tính toán thủy lực cho mạng lưới thoát nước nên chọn mô hình Dynamic wave. Để kết quả giữa mô hình thủy lực trên máy tính và thực tế gần với nhau hơn so với hai mô hình thủy lực còn lại